Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30/12/2022 của Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/2023 và thay thế cho Thông tư 27/2013/TT-BCT ngày 31/10/2013, Thông tư 31/2018/TT-BCT ngày 05/10/2018, Điều 28 và mục 12, mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2019 và bãi bỏ khoản 3 Điều 7 và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020. Đồng thời có một số điểm mới như sau:
Thứ nhất: Bãi bỏ lực lượng Kiểm tra viên điện lực của cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ hai: Các đơn vị Truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện tự chịu trách nhiệm tập huấn, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực, đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị. Khoản 1, Điều 6 của Thông tư quy định “Các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tran căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị”.

|
Mặt trước và sau của Mẫu thẻ Kiểm tra viên điện lực được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 42/2022/TT-BCT
|
Thứ ba: Kiểm tra viên điện lực không còn thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính là: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại các điều từ Điều 34 đến Điều 37 của Nghị định này. Người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Mẫu Biên bản vi phạm hành chính
Thứ tư: Bổ sung khái niệm, cách tính toán số lợi bất hợp pháp trong trộm cắp điện (tại Thông tư 27/2013/TT-BCT là Bồi thường thiệt hại). Điều 21 của Thông tư quy định phương pháp xác định số tiền trộm cắp điện từ sản lượng điện năng trộm cắp; Điều 22 của Thông tư xác dịnh số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện và bồi thường thiệt hại.
Thứ năm: Quy định trình tự, nguyên tắc kiểm tra của lực lượng công chức, viên chức và Kiểm tra viên điện lực: Điều 10 Quy định chung về hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực: Điều 11 Quy định chung về hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực: Quy định rõ từ việc lập kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra, thời hạn kiểm tra, quyền hạn, trách nhiệm của đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra…

Phòng Kiểm tra giám sát mua bán điện thực hiện kiểm tra trạm biến áp
Thứ sáu: Bổ sung quy định trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình kiểm tra: quy định rõ trách nhiệm của đoàn kiểm tra, trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, các thành viên và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra. Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi kiểm tra, xử lý hành vi trộm cắp điện.
Thứ bẩy: Bổ sung quy định cách thức tổ chức thực hiện, thi hành hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trộm cắp điện.
Nguyễn Trung Hòa – Phòng Kiểm tra giám sát mua bán điện